Cao đẳng Dược TPHCM Cao đẳng Y Dược TP HCM
Danh mục
Trang chủ / Hình Sự / Kiến thức luật Hình sự / Luật sư so sánh quy định tội phạm về ma túy trong blhs 2015 và 1999

Luật sư so sánh quy định tội phạm về ma túy trong blhs 2015 và 1999

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (4 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Văn phòng Luật sư Ánh Sáng Công Lý phân tích, so sánh những điểm mới về các tội phạm liên quan đến ma túy trong quy định của Bộ luật hình sự 2015 với Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009).

luat-su-so-sanh-toi-pham-ma-tuy

Các tội danh về ma túy được tách riêng biệt

Tại Chương XVIII “ Các tội phạm về ma túy” của BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) gồm có 10 Điều luật (từ Điều 192 đến Điều 201) trong đó tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được quy định gộp chung lại thành một điều luật – Điều 194.

Luật sư cho rằng việc gộp chung các tội danh trong cùng một điều luật gặp không ít khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng, trong việc xác định tội danh và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Bởi vì, xét về hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy thì không nguy hiểm bằng tội phạm mua bán trái phép chất ma túy, nhưng lại quy định về định lượng chất ma túy và mức hình phạp áp dụng trong cùng một điều luật (Điều 194) là không phù hợp.

Chính vì vậy để xác định tội danh, áp dụng khung hình phạt và hình phạt được công bằng đối với các hành vi phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy, BLHS năm 2015 đã quy định thành 4 tội danh riêng biệt, đó là tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” được quy định tại Điều 249; tội “Vận chuyển trái phép chất ma túy” được quy định tại Điều 250; tội “Mua bán trái phép chất ma túy ” được quy định tại Điều 251; và tội “Chiếm đoạt chất ma túy” được quy định tại Điều 252.

Định lượng chất ma túy được quy định cụ thể trong từng điều luật

luat-su-so-sanh-toi-pham-ma-tuy

Tại khoản 1 Điều 194 BLHS năm 1999 chưa quy định cụ thể việc định lượng các chất ma túy, việc xác định cấu thành tội phạm đối với các tội tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy ban đầu vận dụng vào Thông tư liên tịch số 01/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV ngày 02/1/1998 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ Nội vụ và sau đó là căn cứ vào Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 của BCA, VKSNDTC, TANDTC, BTP để xác định định lượng mức tối thiểu của các chất ma túy làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

BLHS năm 2015 đã quy định cụ thể, rõ ràng mức tối thiểu đến mức tối đa định lượng các chất ma túy để truy cứu trách nhiệm hình sự trong từng điều luật, đó là các Điều 249, Điều 250, Điều 252; quy định cụ thể việc định lượng các tiền chất, các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy tại các Điều 253 và Điều 254.

Đồng thời BLHS năm 2015 đã quy định thêm một số chất ma túy nằm trong danh mục các chất ma túy đã được Chính phủ quy định vào các Điều luật cụ thể như chất ma túy Methamphetamine, Amphetamine, MDMA.

Tại khoản 1 các Điều 249, Điều 250, Điều 252 của BLHS năm 2015 quy định định lượng các chất ma túy để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy như sau:

  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  • Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  • Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

Thay đổi đơn vị tính:

Từ trước đến nay các vụ án ma túy khi thu giữ được vật chứng đều được xác định bằng gam, kilôgam, đối với một số vụ án truy xét các đối tượng khai tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy đơn vị tính bằng cây, chỉ, bánh… quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án thì các cơ quan tiến hành tố tụng cũng phải quy đổi thành gam, kilôgam…. và đây chính là đơn vị tính khối lượng chứ không phải trọng lượng. Đó là lý do BLHS năm 2015 đã thay đổi đơn vị tính từ “trọng lượng” thành “khối lượng” trong các điều luật để đảm bảo tính chính xác của đơn vị tính.

Bỏ hình phạt tử hình, quy định khung hình phạt nhẹ hơn so với BLHS năm 1999:

BLHS năm 2015 đã loại bỏ hình phạt tử hình đối với tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” (Điều 249) và tội “Chiếm đoạt chất ma túy” (Điều 252), quy định hình phạt cao nhất đối với 02 tội danh này là tù chung thân.

Điều 194 BLHS năm 1999 quy định mức tối thiểu của hình phạt tù đối với tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” và tội “Chiếm đoạt chất ma túy” từ hai năm tù trở lên. BLHS năm 2015 quy định tại Điều 249 và Điều 252 về hình phạt, và định khung hình phạt đối với loại tội phạm này nhẹ hơn so với BLHS năm 1999 từ một năm tù trở lên, cụ thể:

  • Khoản 1 quy định hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khoản 2 quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Khoản 3 quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
  • Khoản 4 quy định hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Luật sư Trần Sỹ Hoàng  – Văn phòng Luật sư Ánh Sáng Công Lý:

B1905, số 7 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội. Website: vpluatsu.org
Email: luatsuanhsang@gmail.com. Điện thoại: 0914.089.098 / 098.997.2233

Check Also

Trục lợi bảo hiểm không thành nạn nhân có nguy cơ ngồi tù

Bỏ ra 50 triệu đồng, người phụ nữ đã yêu cầu một nam thanh niên ...