Văn phòng Luật sư Ánh Sáng Công Lý giới thiệu quy định Luật đất đai về điều kiện và thẩm quyền cho thuê đất.
Văn phòng Luật sư tư vấn Luật đất đai miễn phí
1. Trường hợp cho thuê đất
Nhà nước cho thuê đất với hình thức thu tiền thuê đất hằng năm và thu tiền thuê đất một lần với từng đối tượng khác nhau, từng trường hợp khác nhau. Căn cứ vào điều 56 – Luật đất đai 2013, quy định trường hợp cụ thể mà nhà nước tiến hành cho thuê đất đối với từng đối tượng là: hộ gia đình, cá nhân và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm: đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Văn phòng Luật sư tư vấn Luật đất đai
2. Điều kiện cho thuê đất
Căn cứ điều 58 – Luật đất đai 2013 cho thấy, để được tiến hành cho thuê đất thì người xin thuê đất, cũng như dự án xin thuê đất phải đảm bảo những điều kiện nhất định.
- Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản sau: Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Đối với từng trường hợp cụ thể điều kiện được cho thuê đất là khác nhau, trình tự thủ tục cho thuê đất là khác nhau. Vì mỗi một loại đất giá trị sử dụng khác nhau, cũng như mục đích sử dụng khác nhau, để đảm bảo việc cho thuê đất đạt hiệu quả thì mỗi một trường hợp, một loại đất căn cứ vào tính chất, đặc điểm mà đưa ra điều kiện cũng như trình tự phù hợp và được hướng dẫn chi tiết trong điều 68 – Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Văn phòng Luật sư tư vấn Luật đất đai
3. Thẩm quyền cho thuê đất
Căn cứ theo quy định tại điều 59 – Luật đất đai 2013, quy định thẩm quyền phê quyệt cho thuê đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây: cho thuê đất mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây: cho thuê đất mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất không được ủy quyền.
Văn phòng Luật sư Ánh Sáng Công Lý:
B1905, số 7 Trần Phú, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội. Website: vpluatsu.org
Email: luatsuanhsang@gmail.com. Điện thoại: 0989.384.385 / 098.997.2233