Cao đẳng Dược TPHCM Cao đẳng Y Dược TP HCM
Danh mục
Trang chủ / Di chúc - Thừa Kế / Luật sư tư vấn pháp luật di chúc

Luật sư tư vấn pháp luật di chúc

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (5 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Luật sư tư vấn di chúc – thừa kế, Văn phòng Luật sư Ánh Sáng Công Lý phân tích các quy định của pháp luật liên quan di chúc.

luat-suy-tu-van-thua-ke

 Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế

Mọi công dân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật hay hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Những quyền này đã được quy định trong Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, Bộ luật Dân sự năm 1995 và Bộ luật Dân sự 2005.

Chương XXIII, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến thừa kế theo di chúc như di chúc là gì? Ai có quyền lập di chúc? Người lập di chúc có quyền gì? Hình thức của di chúc? Điều kiện để di chúc hợp pháp? Nội dung của di chúc? Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc? Hiệu lực pháp luật của di chúc? Người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc?…

Theo đó, Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.

luat-su-tu-van-thua-ke

Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế

Được thừa kế theo Di chúc khi nào?

Người được hưởng thừa kế theo Di chúc khi người chết có Di chúc để lại nhưng Di chúc đó phải phù hợp với quy định của pháp luật, người có tên trong Di chúc có đủ điều kiện nhận di sản thừa kế theo Di chúc và họ không từ chối nhận di sản đó.

Di chúc hợp pháp khi nào?

Điều kiện về tuổi của người để lại Di chúc (Điều 647 BLDS):

  • Người đã thành niên (đủ mười tám tuổi) có quyền lập Di chúc, ngoại trừ trường hợp người đó mất năng lực hành vi dân sự (bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình);
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập Di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Quyền của người lập Di chúc ( Điều 648 BLDS):

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
  • Chỉ định người giữ Di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

luat-su-tu-van-thua-ke

Văn phòng Luật sư tư vấn tranh chấp  thừa kế

Hình thức Di chúc ( Điều 649 BLDS):

Về hình thức của di chúc bao gồm hình thức bằng văn bản hoặc di chúc miệng.

  • Hình thức Di chúc bằng văn bản bao gồm: (Điều 650 BLDS)

–  Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
–  Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
–  Di chúc bằng văn bản có công chứng;
–  Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

  • Nội dung của Di chúc được lập bằng văn bản bao gồm: (Điều 653 BLDS).

–  Ngày, tháng, năm lập Di chúc;
–  Họ, tên và nơi cư trú của người lập Di chúc;
–  Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
–  Di sản để lại và nơi có di sản;
–  Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
–  Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu Di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập Di chúc.

  • Hình thức Di chúc bằng miệng (Điều 651 BLDS):

Khi tính mạng của người để lại di sản bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng, người để lại di chúc miệng còn sống, minh mẫn và sáng suốt.
–  Trong trường hợp di chúc miệng thì phải có 02 người làm chứng, riêng những đối tượng sau không được làm chứng:
+  Người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của người lập Di chúc;
+  Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc;
+  Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự;

luat-su-tu-van-dat-dai

Văn phòng Luật sư tư vấn di chúc – thừa kế

Điều kiên để Di chúc hợp pháp (Điều 652):

–  Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

–  Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật;

–  Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;

–  Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;

–  Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định pháp luật;

–  Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

 

luat-su-tu-van-phap-luat-thua-ke

Văn phòng Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí

Hiệu lực pháp luật của Di chúc ( Điều 667 BLDS):

  • Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
  • Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

–  Người thừa kế theo Di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập Di chúc;
–  Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo Di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập Di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo Di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần Di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

  • Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần Di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực;
  • Khi Di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật;
  • Khi một người để lại nhiều bản Di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản Di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

luat-suy-tu-van-thua-ke

Văn phòng Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí

Lưu ý: Đối với hiệu lực pháp luật của Di chúc chung của vợ, chồng thì có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

Về đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung Di chúc ( Điều 669 BLDS):

  • Riêng đối với những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập Di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật Dân sự:

–  Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
–  Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

Luật sư tư vấn di chúc – thừa kế – Văn phòng Luật sư Ánh Sáng Công Lý:

B1905, số 7 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội. Website: vpluatsu.org – Tư vấn xuất khẩu lao động Nhật Bản

Email: luatsuanhsang@gmail.com. Điện thoại: 0914.089.098/098.997.2233

Check Also

Luật sư tư vấn di chúc thừa kế hướng dẫn thủ tục lập di chúc để lại tài sản

Nhiều độc giả có thắc mắc thủ tục lập di chúc để lại tài sản ...