Đa số các cặp vợ chồng ly hôn không hiểu biết được các vấn đề về nợ chung hay tài sản chung phân chia ra sao thì hôm văn phòng luật sư sẽ tư vấn cho bạn về vấn đề này.
- Luật sư tư vấn xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
- Luật sư tư vấn chia nhà sau ly hôn
- Quyền nuôi con sau ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình
Nhiều cặp vợ chồng đã gửi các câu hỏi về chuyên mục hôn nhân gia đình của chuyên trang văn phòng luật sư với mong muốn tìm ra câu trả lời về vấn đề ly hôn phân chia tài sản ra sao và một trong số các câu hỏi như sau: “ Xin luật sư tư vấn hôn nhân trả lời giúp em về việc chia tài sản sau ly hôn như thế nào ạ? Hiện vợ chồng em kết hôn được hơn 3 năm, có một bé gái hơn 2 tuổi. Vợ chồng em có thuê một mảnh đất để mở tiệm nhôm kiếng. Tiền thuê đất một năm là 12 triệu. Giờ còn 1 năm nữa là hết hợp đồng. Tài sản nhà cửa không có. Hiện tại có hai chiếc xe, một chiếc tay ga và một chiếc xe số đều đứng tên em. Số nợ vợ chồng em vay mượn để mở tiệm là 150 triệu. Trong đó có 80 triệu là tiền của mẹ em cho mượn nhưng không có giấy tờ chứng minh. Chồng em thì làm tiệm nhôm kiếng còn em chỉ ở nhà nội trợ nuôi con nhỏ. Giờ nếu ly hôn thì tài sản nợ nần sẽ chia như thế nào? Em và con có quyền lợi gì không? Xin luật sư tư vấn dùm cho em ạ”.
Văn phòng luật sư tư vấn phân chia tài sản chung sau ly hôn
Văn phòng luật sư tư vấn xin trả lời bạn như sau
Theo như bạn nói thì hiện nay bạn đang muốn hỏi về vấn đề chia tài sản chung và số nợ chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng sau khi ly hôn như thế nào.
Căn cứ điều 27 trong Văn bản Luật hôn nhân và gia đình 2000 (Luật HN&GĐ) quy định tài sản được coi là tàn sản chung của vợ chồng nếu :
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
- Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.” Đồng thời bên cạnh đó, Điều 32 Luật HN&GĐ quy định về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân rất rõ ràng
Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản này được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.”
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật thì những tài sản và khoản nợ của hai bạn trong thời kỳ hôn nhân là của cả hai vợ chồng chính vì vậy khi ly hôn, cả hai đều có quyền và nghĩa vụ với phần tài sản chung và nợ chung này.
Tuy nhiên, đối với tài sản phải đăng ký sở hữu (ở đây nói đến là 02 xe máy), nếu chồng bạn có yêu cầu phân chia tài sản này, nhưng bạn cho rằng đây là tài sản riêng của mình thì bạn cần phải có bằng chứng chứng minh đây là tài sản riêng.
Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
- Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
- Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
- a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
- Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Theo đó về nguyên tắc thì phần tài sản chung và nợ chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng sau khi ly hôn sẽ chia đôi. Về phần nợ chung, để phân chia phần trả nợ của hai bên sau khi ly hôn như thế nào cần phải có sự đồng ý của chủ nợ.