Doanh nghiệp được “đuổi việc” nhân viên trong trường hợp nào? Vậy khi bị đuổi việc vô lý người lao động nên làm gì để đòi lại quyền lợi?
- Sinh viên làm việc part time có cần ký hợp đồng lao động?
- Tiền lương KPI có phải đóng BHXH, thuế TNCN không?
- Thông tin về tiền lương của người lao động bị ảnh hưởng bởi Covid-19
Doanh nghiệp được “đuổi việc” nhân viên trong trường hợp nào?
Trong quan hệ lao động, người lao động thường là bên yếu thế hơn và phụ thuộc nhiều vào người sử dụng lao động. Do đó, tình trạng doanh nghiệp tự ý đuổi việc nhân viên của mình khá phổ biến. Vậy khi bị đuổi việc vô lý, người lao động nên làm gì để đòi lại quyền lợi?
Doanh nghiệp được “đuổi việc” nhân viên trong trường hợp nào?
“Đuổi việc” chỉ là ngôn ngữ nói hằng ngày, còn theo quy định của Bộ luật Lao động, hành vi đuổi việc người lao động được hiểu là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong 07 trường hợp sau:
1 – Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
2 – Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+ 12 tháng liên tục: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ 06 tháng liên tục: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng.
+ Quá nửa thời hạn hợp đồng: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
3 – Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
4 – Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận liên quan đến vấn đề này.
5 – Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
6 – Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
7 – Người lao động cung cấp không trung thực thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Phòng truyền thông và giới thiệu việc làm Cao đẳng Dược TPHCM cho biết: Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 36 BLLĐ năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để “đuổi việc” người lao động hợp pháp, doanh nghiệp còn phải đảm bảo thủ tục báo trước đối với các trường hợp (1), (2), (3), (5), (7) theo thời hạn như sau:
* Với công việc bình thường:
– Ít nhất 45 ngày: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– Ít nhất 30 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng.
– Ít nhất 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng và trường hợp (2).
* Với công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên khai thác bay, người quản lý doanh nghiệp,…:
– Ít nhất 120 ngày: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng.
– Ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Trong khi đó, với trường hợp (4) và (6), doanh nghiệp có thể đuổi việc người lao động ngay tức khắc mà không cần báo trước (Khoản 3 Điều 36 BLLĐ năm 2019).
Người lao động phải làm gì khi bị đuổi việc vô lý?
Bị đuổi việc vô lý, người lao động phải làm gì?
Luật sư tư vấn Lao động chia sẻ: Nếu không thuộc các trường hợp trên mà doanh nghiệp lại tự ý đuổi việc người lao động thì đây được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Nếu rơi vào tình huống này, người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau để đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình một cách nhanh nhất:
Cách 1: Khiếu nại
Căn cứ: Nghị định 24/2018/NĐ-CP
– Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động.
Nếu người sử dụng lao động không giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với việc giải quyết của người sử dụng lao động thì khiếu nại lần hai hoặc trực tiếp khởi kiện tại Tòa án.
– Khiếu nại lần hai: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
+ Thời hiệu khiếu nại: Trong 30 ngày (45 ngày với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn), kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người lao động có quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
+ Thời hạn thụ lý: Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại
+ Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (60 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn là không quá 60 ngày (90 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý.
Nếu không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với việc giải quyết, người lao động có thể khởi kiện tới Tòa án.
Cách 2: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
Căn cứ Điều 188 BLLĐ năm 2019, các bên không bắt buộc phải thực hiện theo cách này để giải quyết tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, các bên có thể lựa chọn cách này hoặc không.
Cách 3: Khởi kiện trực tiếp tới Tòa án
Thay vì khiếu nại hoặc hòa giải, người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể trực tiếp khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của người sử dụng lao động mà không cần hòa giải (theo Điều 188 BLLĐ năm 2019).
Căn cứ Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp này, người lao động sẽ thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Như vậy, tùy vào khả năng và điều kiện của mình, người lao động có thể chọn một trong ba cách trên để đòi lại quyền lợi khi bị đuổi việc vô lý.